Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 10, 2018

Quách (họ) – Wikipedia tiếng Việt

họ Quách viết bằng chữ Hán Quách là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 곽, Romaja quốc ngữ: Gwak) và Trung Quốc (chữ Hán: 郭, Bính âm: Guo). Trong danh sách Bách gia tính họ này đứng thứ 146, về mức độ phổ biến họ này xếp thứ 16 ở Trung Quốc theo thống kê năm 2006. Người Việt Nam họ Quách có danh tiếng [ sửa | sửa mã nguồn ] Quách Lãng, vị nam tướng quê ở động Hoa Lư (Ninh Bình) đã theo Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa, được thờ ở đình Đông Ba thuộc thôn Đông Ba, phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. [1] Quách Bốc, thủ lĩnh của khởi nghĩa Quách Bốc Quách Hữu Nghiêm, quan lại nhà Lê. Quách Đàm (1863-1927), thương gia gốc Hoa tại Chợ Lớn, Thành phố Hồ Chí Minh Quách Thị Hồ, nghệ nhân ca trù Việt Nam Andy Quách, ca sĩ Mỹ gốc Việt ở Trung tâm Vân Sơn Quách Thị Trang, nữ phật tử Việt Nam đã hi sinh anh dũng, hiện có quảng trường Quách Thị Trang trước cổng chợ Bến Thành, Q1, TP HCM. Quách Tấn, thi sĩ Việt Nam Quách Văn Chung,

Tứ phương thần – Wikipedia tiếng Việt

Tứ phương thần là bốn vị thần trên thiên đình trông coi bốn phương trời đất trong Đạo giáo và thần thoại Trung Hoa Tứ phương thần gồm: Đông phương Thanh long Mạnh chương thần quân Tây phương Bạch hổ Giám binh thần quân Nam phương Chu tước Lăng quang thần quân Bắc phương Huyền Vũ Chấp minh thần quân Bài viết liên quan đến Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. x t s

Aksu, Tân Cương – Wikipedia tiếng Việt

Địa khu Aksu (âm Hán Việt: A Khắc Tô, chữ Hán giản thể: 阿克苏地区) là một địa khu thuộc Khu tự trị dân tộc Duy-ngô-nhĩ, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Địa khu này có diện tích 132.500 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2003 là 2,19 triệu người, trong đó có 71,93% người Uyghur, 26,62% người Hán, còn lại là các dân tộc khác. Địa khu này gồm các đơn vị cấp huyện sau: Thị xã Aksu (A Khắc Tô, 阿克苏市) Huyện Ôn Túc (温宿县) Huyện Shayar (Sa Nhã, 沙雅县) Huyện Bái Thành (拜城县) Huyện Awat (A Ngõa Đề, 阿瓦提县) Huyện Kuchar (Khố Xa, 库车县) Huyện Kalpin (Kha Bình, 柯坪县) Huyện Toksu (Tân Hòa, 新和县) Huyện Uqturpan (Ô Thập, 乌什县) Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Aksu, Tân Cương

Dongeradeel – Wikipedia tiếng Việt

Dongeradeel ( phát âm (trợ giúp·chi tiết) ) là một đô thị ở tỉnh Friesland, phía bắc Hà Lan. Đô thị này có diện tích đất 167,27 km2 và dâ số năm 2007 là 24.876. Aalsum, Anjum, Bornwird, Brantgum, Dokkum, Ee, Engwierum, Foudgum, Hantum, Hantumeruitburen, Hantumhuizen, Hiaure, Holwerd, Jouswier, Lioessens, Metslawier, Moddergat, Morra, Nes, Niawier, Oosternijkerk, Oostrum, Paesens, Raard, Ternaard, Waaxens, Wetsens, Wierum. Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Dongeradeel

Sân bay Cad. FAP Guillermo del Castillo Paredes – Wikipedia tiếng Việt

Sân bay Comandante FAP Guillermo del Castillo Paredes (IATA: TPP , ICAO: SPST ) là một sân bay phục vụ Tarapoto, Peru. Cơ quan vận hành là CORPAC S.A., một tổ chức thuộc chính phủ quản lý các sân bay ở Peru. Đây là sân bay chính của vùng San Martín, ở Amazon. Sân bay này phục vụ du khách đến tham quan và thám hiểm rừng Amazon. Hiện có các hãng hàng không LAN Peru và Star Peru đang hoạt động ở đây. Các hãng hàng không và các tuyến bay [ sửa | sửa mã nguồn ]

Alerta – Wikipedia tiếng Việt

Đây là một bài mồ côi vì không có hoặc có ít bài khác liên kết đến nó. Xin hãy tạo liên kết đến bài này trong các bài của các chủ đề liên quan. (tháng 7 2018) Alerta —  Town  — Alerta Tọa độ: 10°45′N 71°49′T  /  10,75°N 71,817°T  / -10.750; -71.817 Quốc gia   Peru Vùng Ucayali Region Tỉnh Purus (tỉnh) Huyện Purus (huyện) Alerta là một thành phố ở vùng Ucayali của Peru. Thành phố này nằm rất gần biên giới với vùng Maddre de Dios. Thành phố Alerta cách thủ phủ vùng là Pucallpa 696 km. Ở đây có sân bay Alerta. Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. x t s

Geumjeongsan – Wikipedia tiếng Việt

Geumjeongsan (hay núi Geumjeong ) là một ngọn núi tại thành phố Busan, Hàn Quốc. Ngọn núi này chiếm một diện tích lớn và trải rộng đến Dongnae-gu về phía nam, Buk-gu về phía tây, Geumjeong-gu về phía đông và thành phố Yangsan về phía bắc. Đỉnh núi cao nhất của Geumjeongsan cũng là đỉnh núi cao nhất vùng Busan, cao 801,5 m đồng thời là ranh giới giữa hai thành phố Busan và Yangsan. Geumjeongsan là một địa điểm yêu thích cho môn đi bộ đường dài của người dân Busan, nhất là vào những dịp cuối tuần. Geumjeongsan còn nổi tiếng với ngôi đền Beomeosa về mạn đông bắc của ngọn núi.

Pedro II của Brasil – Wikipedia tiếng Việt

Pedro II (1825-1891) là Hoàng đế thứ nhì và cuối cùng của Brasil (1831-89). Ông là con trai của Pedro I, ông đã kế vị ngai vàng lúc lên 5 khi phụ hoàng thoái vị. Ông đã trị vì quốc gia này thông qua hội đồng nhiếp chính cho đến khi trưởng thành năm 1840. Năm 1843, ông kết hôn cùng Teresa Christina, con gái vua Francesco I của Nhị Sicilies. Trong thời kỳ đầu trị vì của ông, quốc gia này có nhiều cuộc nổi loạn. Pedro suốt đời yêu khoa học và nghệ thuật. Ông chống chế độ nô lệ, một chế độ mà ông đã loại bỏ dần khỏi Brasil, chính thức đưa ra ngoài vòng pháp luật chế độ buôn bán nô lệ bằng luật pháp năm 1850, giải phóng nô lệ năm 1871 và cuối cùng xóa bỏ chế độ nô lệ năm 1888. Trong thời kỳ ông trị vì, Brasil đã thực hiện một cuộc chiến tranh tốn kém nhưng thành công với Paraguay (1864-1870), giành được một số lãnh thổ. Do ông ủng hộ bãi bỏ chế độ nô lệ đã dẫn tới việc các chủ nô lật đổ ông và lập nên một nước cộng hòa năm 1889. Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền

Hòa Điền, Tân Cương – Wikipedia tiếng Việt

Vị trí tại Trung Quốc Địa khu Hòa Điền (tiếng Trung: 和田地区 ; Hán-Việt: Hòa Điền địa khu ; bính âm: Hétián Dìqū , tiếng Uyghur: خوتەن ۋىلايىتى) là một địa khu thuộc khu tự trị Uyghur Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Địa khu Hòa Điền có diện tích 248.945,29 km², trong đó đồi núi chiếm 33,3%, sa mạc chiếm 63%, ốc đảo chiếm 3,7%. Địa khu Hòa Điền gối đầu vào dãy Côn Lôn Sơn và Khách Lạt Côn Lôn Sơn ở phía nam, phía bắc tiến sâu vào sa mạc Taklamakan. Địa khu Hòa Điền có khí hậu hoang mạc khô hạn, lượng giáng thủy hàng năm chỉ đạt khoảng 35 mm. Trên địa bàn địa khu Hòa Điền có 35 sông lớn nhỏ, hai sông lớn nhất là sông Khách Lạp Khắc Thập và sông Ngọc Long Khách Thập. [1] Địa khu Hòa Điền giáp khu vực Kashmir do Ấn Độ và Pakistan kiểm soát ở phía tây nam, địa khu này cũng quản lý Aksai Chin (A Khắc Tái Khâm) mà Ấn Độ tuyên bố chủ quyền. Người Uyghur chiếm 96,3% dân số toàn địa khu Hòa Điền, người Hán chiếm 3,5% và các dân tộc khác chiếm 0,2%. [1] . Theo điều tra năm 2010, dân số đ

Như Cao – Wikipedia tiếng Việt

Như Cao (chữ Hán phồn thể: 如皋市, chữ Hán giản thể:如皋市) là một thị xã thuộc địa cấp thị Nam Thông, tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thị xã này có diện tích 1477 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2002 là 1,45 triệu người. Mã số bưu chính là 226500, mã vùng điện thoại là 0513. Chính quyền thị xã đóng ở. Về mặt hành chính, thị xã này được chia thành 23 trấn. Tổng cộng có 532 thôn hành chính. x t s Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Lịch sử • Chính trị • Kinh tế Nam Kinh Huyền Vũ  • Tần Hoài  • Kiến Nghiệp  • Cổ Lâu  • Phổ Khẩu  • Lục Hợp  • Thê Hà  • Vũ Hoa Đài  • Giang Ninh  • Lật Thủy  • Cao Thuần Vô Tích Lương Khê  • Tân Hồ  • Huệ Sơn  • Tích Sơn  • Giang Âm  • Nghi Hưng  • Tân Ngô Từ Châu Vân Long  • Cổ Lâu  • Cửu Lý  • Giả Uông  • Đồng Sơn  • Tuyền Sơn  • Bi Châu  • Tân Nghi  • Tuy Ninh  • Bái  • Phong Thường Châu Chung Lâu  • Thiên Ninh  • Thích Thự Yển  • Tân Bắc  • Vũ Tiến  • Kim Đàn  • Lật Dương Tô Châu Cô Tô  • Hổ Khâu  • Ngô Trung  • T

Sân bay quốc tế Cap. FAP Carlos Martínez de Pinillos – Wikipedia tiếng Việt

Đây là một bài mồ côi vì không có hoặc có ít bài khác liên kết đến nó. Xin hãy tạo liên kết đến bài này trong các bài của các chủ đề liên quan. (tháng 7 2018) Sân bay quốc tế Capitán FAP Carlos Martínez de Pinillos Mã IATA TRU Mã ICAO SPRU Vị trí Độ cao 106 ft (32 m) Tọa độ 8°4′53″N 79°6′31″T  /  8,08139°N 79,10861°T  / -8.08139; -79.10861 Tọa độ: 8°4′53″N 79°6′31″T  /  8,08139°N 79,10861°T  / -8.08139; -79.10861 Thông tin chung Kiểu sân bay công Cơ quan quản lý ADP Các đường băng Hướng Chiều dài Bề mặt m ft 2/20 3.024 9.920 nhựa đường Sân bay quốc tế Capitán FAP Carlos Martínez de Pinillos (IATA: TRU , ICAO: SPRU ), tiếng Tây Ban Nha: Aeropuerto Internacional Capitán FAP Carlos Martínez de Pinillos là sân bay phục vụ thành phố quan trọng thứ ba của Peru, Trujillo. Sân bay này có 1 đường băng dài 3024 m bề mặt nhựa đường. Các hãng hàng không và các tuyến bay [ sửa | sửa mã nguồn ] Hãng hàng không Các điểm đến LAN Perú Lima Star Perú Chiclayo, Lima Dữ liệu hàng không thế

Nguyễn Thiếp – Wikipedia tiếng Việt

Nguyễn Thiếp (chữ Hán: 阮浹, 1723 - 1804), tự: Khải Xuyên, là danh sĩ cuối đời Hậu Lê và Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông vốn có tên húy là Minh , tự là Quang Thiếp , sau vì kiêng húy vua chúa nên đổi là Thiếp [1] . Ngoài ra, ông còn có rất nhiều tên tự hay tên hiệu, hoặc do ông tự đặt, hoặc do người đương thời xưng tặng, chẳng hạn như: Khải Xuyên (có sách chép là Khải Chuyên ), Hạnh Am , Điên ẩn , Cuồng ẩn , Lạp Phong cư sĩ , Hầu Lục Niên , Lam Hồng dị nhân , Lục Niên tiên sinh , La Giang phu tử ,... [1] . Riêng Nguyễn Huệ (tức vua Quang Trung) gọi ông là La Sơn phu tử , là La Sơn tiên sinh . Thuỷ tổ của ông là người quê ở Cương Gián (Nghi Xuân, Hà Tĩnh), lấy vợ lẽ, rồi lập chi họ Nguyễn ở xã Nguyệt Ao (hay Áo, còn gọi là Nguyệt Úc), tổng Lai Thạch, huyện La Sơn, phủ Đức Quang (nay là xã Kim Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh). Và ngày 25 tháng 8 năm Quý Mão (1723), Nguyễn Thiếp đã ra đời tại nơi khác chứ không phải nơi đây, đó chính là Quảng Ninh. Lúc nhỏ, ông và ba anh em trai nhờ mẹ chăm só

Thẩm – Wikipedia tiếng Việt

Thẩm (chữ Hán: 沈, Bính âm: Shen, Wades-Giles: Shum) là một họ phổ biến ở Trung Quốc. Họ này đứng thứ 14 trong danh sách Bách gia tính . Họ này cũng khá phổ biến ở Triều Tiên (Hangul: 심, Romaja quốc ngữ: Shim), người mang họ Sim chiếm khoảng 1% dân số Hàn Quốc. Chữ 沈 còn có một âm là Trầm nhưng hiếm dùng để gọi họ người, đại đa số họ 沈 được gọi là Thẩm trong quốc ngữ. Một số trường hợp ngoại lệ như tài phiệt ngân hàng Trầm Bê, Trầm Khải Hòa... cũng chính là họ 沈 (Thẩm/Trầm). Người Trung Quốc họ Thẩm nổi tiếng [ sửa | sửa mã nguồn ] Người Triều Tiên họ Shim nổi tiếng [ sửa | sửa mã nguồn ] Shim Hyung-rae (Hanja: 沈炯來, Hán Việt: Thẩm Quýnh Lai), đạo diễn Hàn Quốc Shim Eun-ha (Hanja: 沈銀河, Hán Việt: Thẩm Ngân Hà), diễn viên Hàn Quốc Shim Eun Jin (Hanja: 沈銀河, Hán Việt: Thẩm Ngân Hà), diễn viên Hàn Quốc Max Changmin (tên thật là Shim Changmin, Hanja: 沈昌珉, Hán Việt: Thẩm Xương Mân), ca sĩ Hàn Quốc, thành viên nhóm TVXQ Thẩm Oánh, nhạc sĩ dòng nhạc trữ tình trước 1945 Thẩm Thúy Hằng, diễn viê

Abancay – Wikipedia tiếng Việt

Abancay —  Town  — Central square in Abancay Hiệu kỳ Khẩu hiệu: La Fuerza Del Desarrollo Vị trí của Abancay ở Peru Abancay Tọa độ: 13°38′N 72°53′T  /  13,633°N 72,883°T  / -13.633; -72.883 Quốc gia   Peru Vùng Apurímac (vùng) Tỉnh Abancay (tỉnh) Thành lập 1540 Chính quyền  • Thị trưởng Manuel Campos Césped Độ cao 2.378 m (7,802 ft) Dân số (2007)  • Tổng cộng 57.750   calculation Mã điện thoại 83 Trang web www.muniabancay.gob.pe Abancay là một thành phố ở miền trung Peru, thủ phủ của Vùng Apurímac, và là thủ phủ của tỉnh Abancay. Abancay nằm ở độ cao 2378 mét, ở trung tâm Andes, bên sông Pachachaca. Các thành phố gần nhất là Cusco và Andahuaylas. Abancay là nơi có người sinh sống trước khi người Inca tới đây, đó là người Chancas. Thành phố này có hai trường đại học Universidad Particular Tecnológica de los Andes và Universidad Nacional Micaela Bastidas de Apurimac. Municipalidad de Abancay Universidad Particular Tecnológica de los Andes Universidad Nacional Micaela Bastidas de Apu

Thích Tâm Tịch – Wikipedia tiếng Việt

Hòa thượng Thích Tâm Tịch (1915 - 2005) là Đức Đệ nhị Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2005. Hòa thượng Thích Tâm Tịch có pháp hiệu Như Sơn, tên thật là Nguyễn Đình Khuê, sinh ngày 17 tháng 11 năm Ất Mão (23 - 12 -1915) tại phố Hội Bình, tỉnh Yên Bái (nay là phường Hồng Hà, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái). Ông nguyên quán tại làng Định Công, huyện Thanh Trì, Hà Nội; cha là cụ ông Nguyễn Đình Văn, mẹ là cụ bà Lê Thị Cúc. Ông là con út trong gia đình có 6 anh chị em. Năm ông 4 tuổi, cha qua đời và sau đó 10 năm mẹ cũng tạ thế, khi đó ông vừa học xong cấp tiểu học. Ông tiếp tục học chữ và học nghề dưới sự dạy dỗ chăm lo của người anh là nhà giáo Nguyễn Văn Kính. Năm 16 tuổi, ông rời gia đình đi tìm học đạo. Thời gian này cũng là giai đoạn phong trào chấn hưng Phật giáo phát triển trên toàn quốc. Năm 20 tuổi, ông tìm đến gặp Tổ Vĩnh Nghiêm, tức Đức Đại lão Hòa thượng Thích Thanh Hanh tại chùa Quán Sứ. Khi đó Tổ Vĩnh Nghiêm gửi Hòa thượng Thích Thái Hòa đưa ông về

Tứ đại thiên sư – Wikipedia tiếng Việt

Tứ đại Thiên sư (四大天師) là bốn vị tiên có vai trò đón tiếp như các vị sứ giả trên thiên đình trong Đạo giáo và thần thoại Trung Hoa Tứ đại Thiên sư gồm: Trương Đạo Lăng thiên sư Hứa Tinh Dương chân nhân thiên sư (Hứa Tốn, tự Kính Chi) Khâu Hoằng Tế chân nhân thiên sư Cát Tiên ông thiên sư Cát Hồng Đây là bốn vị đạo sĩ có thật, đã từng tu luyện theo Đạo giáo và được tôn lên như là những vị chân nhân, thiên sư. Bài viết liên quan đến Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. x t s

Blue Line – Wikipedia tiếng Việt

Blue Line (mã IATA = 4Y , mã ICAO = BLE ) là hãng hàng không của Pháp, trụ sở ở Paris. Hãng có dịch vụ chở khách thuê bao cho các phòng du lịch và cho thuê máy bay cùng phi hành đoàn theo hợp đồng. Căn cứ chính của hãng ở Sân bay quốc tế Charles de Gaulle, Paris [1] . Blue Line được Xavier Remondeau (Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành) cùng 7 nhà đầu tư khác thành lập từ tháng 1/2002 và bắt đầu hoạt động từ tháng 5/2002. Hãng hiện có 160 nhân viên [1] . Máy bay McDonnell Douglas MD-83 của Blue Line (Ngày 10.7.2008): Tính tới 1.7.2008, tuổi trung bình các máy bay của Blue Line là 18.7 năm [2] .